Hiện nay, vấn đề đất đai và nhà ở đang là vấn đề đang được quan tâm và chú ý đến khá nhiều trong cuộc sống thường ngày. Chắc hẳn chúng ta cũng sẽ có những lúc bắt gặp ký hiệu MNC trên rất nhiều bản đồ đất đai, vậy đất MNC là gì? Đây cũng là một trong những vấn đề mà pháp luật cũng như nhà nước luôn phải cập nhật quy định trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Đất MNC là gì? Và có những quy định gì trong quá trình sử dụng và quản lý đất MNC này như thế nào? Sau đây mời quý bạn đọc chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thêm về nó nhé.
Đất MNC là gì?
Đất MNC là gì ? Thì chúng ta có thể hiểu về khái niệm của đất MNC là ký hiệu viết tắt của “Mặt nước chuyên dùng”. Đây cũng chính là loại đất được sử dụng cho các hoạt động liên quan đến mặt nước, chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc các hoạt động khác của các tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng. Các hoạt động có thể bao gồm khai thác, sử dụng mặt nước cho giao thông đường thủy, nuôi trồng thủy hải sản và các công trình phục vụ cho hoạt động công nghiệp khác.
Các loại đất thuộc danh mục đất MNC:
– Đất có chứa hồ thủy lợi, đầm, sông, hồ tự nhiên: Những khu vực này thuộc trong hệ thống thủy lợi và được sử dụng vào mục đích cung cấp nước cho đời sống và các hoạt động sản xuất của địa phương hoặc các cơ sở kinh doanh.
– Đất có chứa hồ thủy lợi, đầm, sông, hồ tự nhiên: Đây là đất nằm trong những khu vực của các hồ thủy điện, những nơi sản xuất điện năng từ nguồn nước.
– Ao, hồ nằm trong hoặc thuộc các khu vực danh lam thắng cảnh hoặc những quần thể di tích văn hóa: Những khu đất ao, hồ đẹp tự nhiên hoặc đất có giá trị di tích văn hóa, lịch sử, khu đất nằm trong khu bảo tồn và khai thác du lịch.
– Đầm, hồ nằm trong hệ thống tưới, xử lý nước thải: Đất này nằm trong hệ thống tưới nước hoặc trong hệ thống xử lý nước thải của các khu công nghiệp hoặc các thành phố, có chức năng xử lý và tí sử dụng nước thải.
– Khu đất nằm trong vùng quy hoạch của nhà nước: Đây chính là những khu đất đã được nhà nước quy hoạch sẵn để chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang ngành khác có liên quan đến nông nghiệp.
Chung quy lại, thì tất cả các loại đất MNC trên đều được quy hoạch và sử dụng theo đúng như các quy định mà nhà nước ban hành, nhằm đảm bảo tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên đất đai và nguồn nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Quy định về sử dụng đất MNC
Đất MNC được chia làm ba nhóm đất chính là:
– Đất có mặt nước nội địa
– Đất có mặt nước ven biển
– Đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi.
Dưới đây là một số quy định bắt buộc được nhà nước quy định trong quá trình sử sử và quản lý đất MNC.
Đất MNC là vùng mặt nước nội địa
– Sử dụng đất MNC là vùng mặt nước nội địa
UBND cấp tỉnh hoặc các cơ quan tương đương có thẩm quyền cho thuê đất MNC (mặt nước nội địa) cho cá nhân và tổ chức nhằm mục đích đầu tư vào công việc nuôi trồng thủy hải sản hoặc sản xuất nông nghiệp kết hợp với phi nông nghiệp. Việc cho thuê hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với các tổ chức cũng nằm trong thẩm quyền này.
+ Cho thuê hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với các cá nhân, tổ chức
+ Bàn giao đất cho các cơ sở tôn giáo tại địa phương
+ Bàn giao đất cho người có quốc tịch Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cho doanh nghiệp nước ngoài theo đúng quy định trong bộ Luật đất đai tại Khoản 3 Điều 55 Luật đất đai 2013.
+ Cho thuê đất đối đối với những cá nhân, tổ chức theo điểm đ, e tại Khoản 1 Điều 56 của bộ Luật đất đai.
+ Cho thuê đất đai đối với những tổ chức nước ngoài nhưng có chức năng ngoại giao tại Việt Nam
+ Cho hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi mục đích sử dụng đất MNC sang đất thương mại dịch vụ từ 0.5 hecta trở lên. Nếu tổng diện tích chuyển đổi nhỏ hơn 0.5 hecta thì cần phải có được sự chấp thuận của UBND cấp huyện hoặc các cấp có thẩm quyền tương đương thông qua phê duyệt chuyển đổi mục đích sử dụng.
+ Bàn giao đất đai cho cộng động dân cư địa phương hoặc cho thuê nhằm phục vụ cho mục đích công ích xã hội của xã, phường, thị trấn.
+ Ao, hồ, đầm nằm trên địa phận của nhiều hơn một thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tỉnh, thành phố thì việc quyết định sử dụng ra sao do Chính phủ sẽ đưa ra quyết định.
– Nguyên tắc sử dụng đất MNC là vùng mặt nước nội địa
Khi sử dụng đất MNC cần tuân theo đúng quy hoạch đất và tài nguyên nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp chưa phê duyệt thì áp dụng các quy định chung về tài nguyên nước.
Người được giao hoặc được cho thuê đất MNC cần đảm bảo và giữ gìn cảnh quan môi trường, không làm ảnh hưởng tới mục đích sử dụng chính của đất.
Đất MNC là vùng nước ven biển
– Sử dụng đất MNC là vùng nước ven biển
Hiện nay, nước ta đang là một trong những quốc gia có nhiều vùng biển thuộc địa phần lãnh thổ nhất. Cũng chính vì lý do này, việc đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản đang được xem là định hướng phát triển kinh tế hàng đầu hiện nay. Loại đất này sẽ tập trung nhiều ở vùng ven biển.
Người dân sử dụng đất MNC để nuôi trồng và đánh bắt tôm cá nhằm mục đích xuất khẩu. Ngoài ra, đất còn được sử dụng để làm muối và hoạt động lâm nghiệp khác.
Quy định về đất MNC ven biển theo Luật đất đai 2013 cụ thể như sau:
+ Đất bãi bồi ven biển chưa được khai thác hoặc chưa được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào có thể bàn giao hoặc cấp quyền cho thuê. Khi đất MNC ven biển được cấp quyền cho thuê với mục đích nào thì sẽ áp dụng các quy định tương ứng với đất đai có mục đích sử dụng tương đồng.
+ Nếu các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư trực tiếp vào những khu vực đất này cần được sự chấp thuận của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ. Trong trường hợp chưa được phê duyệt thì UBND tỉnh cũng có thể phối hợp cùng Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để xem xét phê duyệt.
+ Trường hợp thuê đất MNC ven biển thuộc khu vực biển từ 3 hải lý trở lên thì cần thực hiện theo Luật Biển.
– Nguyên tắc sử dụng đất MNC là vùng ven biển
Khu đất phải được sử dụng theo đúng quy hoạch mà trước đó cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố. Các nhà thầu, cá nhân hay các tổ chức trong quá trình quản lý và sử dụng đất MNC có trách nhiệm bảo vệ đồng thời góp phần tăng độ bồi tụ đất trong thời gian sử dụng. Đồng thời, phối hợp cùng các bên liên quan bảo vệ hệ sinh thái, môi trường, cảnh quan biển. Đảm bảo không gây cản trở cho các tuyến giao thông đường biển cũng như bảo vệ an ninh biên giới quốc gia.
Đất MNC là mặt nước thuộc hồ thủy điện, hồ thủy lợi
– Sử dụng đất MNC là mặt nước hồ thủy điện, thủy lợi
Việc sử dụng đất MNC là mặt nước hồ thủy điện, thủy lợi ở nước ta hiện nay đang được quản lý bởi nhiều quy định và luật pháp, ngoài ra còn liên quan đến các điều luật khác trong bộ luật đất đai và tài nguyên nước
Khu vực đất MNC là mặt nước hồ thủy điện, thủy lợi có thể được cho thuê để sử dụng kết hợp với mục đích phi nông nghiệp như nuôi trồng khai thác thủy hải sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013.
– Nguyên tắc khi sử dụng đất MNC là mặt nước thuộc hồ thủy điện, hồ thủy lợi
Việc sử dụng đất MNC là mặt nước hồ thủy điện, thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp cần đảm bảo không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu được xác định và phải tuân theo các quy định của pháp luật khác liên quan.
Thời hạn thuê do UBND cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không quá 50 năm.
Thời hạn cho thuê đất MNC
Theo Luật đất đai 2013, thời hạn cho thuê đất, sử dụng đất MNC đã được quy định cụ thể dựa trên mục đích sử dụng đất của tường đối tượng thuê đất. Thời hạn được cấp phép và cho thuê sử dụng đất MNC là điều mà cơ quan pháp lý cũng như người sử dụng cần nắm rõ. Khi hết hạn cho thuê đất, người thuê đất có thể đề nghị gia hạn nếu vẫn còn nhu cầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất không thay đổi. Cơ quan nhà nước sẽ xem xét gia hạn dựa trên quy hoạch sử dụng đất và quy định hiện hành trong bộ luật tại thời điểm đó.
+ Đối với cá nhân, hộ gia đình thuê đất để sử dụng với mục đích để sản xuất, nuôi trồng thủy sản thì mức gia hạn thuê tối đa là 50 năm
+ Đối với các tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài có dự án đầu tư lớn, mức gia hạn cho thuê đất tối đa là 70 năm.
+ Gia hạn thuê đất sau khi đã hết thời hạn cho thuê ban đầu, người thuê đất có thể gia hạn nếu nếu tuân thủ đúng các quy định quy hoạch và mục đích sử dụng.
+ Nếu bạn là người đăng ký gia hạn, bạn cần xác định rõ mục đích sử dụng đất trong bao lâu để được phê duyệt. Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành khảo sát đất và đưa ra quyết định cho thuê sớm nhất.
+ UBND các cấp cùng các cơ quan có thẩm quyền liên quan phải chịu trách nhiệm cho thuê và quản lý. Thời gian thuê và cho thuê không quá 50 năm. Đảm bảo phù hợp tiến độ hoạt động của lô đất dự kiến.
+ Trong quá trình thực hiện khảo sát và rà soát thông tin. Nếu phát hiện khu đất có vốn đầu tư lớn nhưng khả năng thu hồi vốn thấp và chậm hoặc đối với các địa phương khó khăn thì có thể gia hạn thêm thời gian thuê. Nhưng thời gian gia hạn thuê không quá 70 năm.
Trên đây là những thông tin về đất MNC là gì? Có những quy định gì trong quá trình quản lý và sử dụng đất MNC.
Công ty Cổ phần Bất động sản Golden Land
- Hotline: 0901.867.869
- Facebook: https://www.facebook.com/BatdongsanGoldenlands
- Instagram: https://www.instagram.com/bds_golden_land/
- Website: https://goldenlands.vn/